Tuổi mãn kinh

1. Định nghĩa
Mãn kinh là tình trạng vô kinh từ 12 tháng trở lên ở những phụ nữ đang có kinh bình thường. 
Mãn kinh là hiện tượng sinh lý bình thường của phụ nữ xảy ra khi nồng độ estrogen giảm. Tuổi mãn kinh bao gồm thời kỳ trước, trong và sau mãn kinh.
- Mãn kinh thường xảy ra ở tuổi từ 48-52.
- Trước khi mãn kinh thật sự, kinh nguyệt thường thay đổi như kinh ít và thưa nhưng cũng có khi kinh nhiều, kinh mau.

2. Xác định tình trạng mãn kinh
- Mãn kinh được chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng, khi một phụ nữ từ trước vẫn có kinh đều, tự nhiên ngừng, không có kinh trong 12 chu kỳ liên tiếp.
- Nếu một phụ nữ còn trẻ (dưới 40 tuổi mà vô kinh liên tiếp 12 tháng) hoặc một phụ nữ đã bị cắt tử cung nhưng vẫn giữ lại buồng trứng có một số triệu chứng cơ năng của mãn kinh, để xác định là mãn kinh cần làm các xét nghiệm định lượng nội tiết buồng trứng và tuyến yên, nếu:
o FSH ≥ 40 mIU/mL
o Estradiol thấp, khoảng dưới 50 pg/ L
thì có thể xem người phụ nữ ấy đã mãn kinh
Mãn kinh thường là tự nhiên, nhưng cũng có thể do phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng vì bệnh lý.

3. Triệu chứng cơ năng thường gặp khi mãn kinh
3.1. Rối loạn kinh nguyệt:
- Rối loạn kinh nguyệt thường gặp nhất là rong huyết do buồng trứng teo nhỏ và giảm đáng kể số lượng noãn nên không phóng noãn. 
- Nội mạc tử cung dày lên có thể tăng sản, một số trường hợp tăng sản có thể tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung.
3.2. Rối loạn vận mạch:
- Cơn bốc nóng mặt:
+ Thường xảy ra đột ngột, tự nhiên cảm thấy bốc nóng mặt, cổ, ngực.
+ Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi. Các cơn bốc nóng hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi có stress.
+ Triệu chứng này thường kéo dài 6 tháng đến vài năm (có thể 2 - 3 năm nhưng cũng có người đến 5 năm).

- Vã mồ hôi:
+ Có thể kèm theo cơn bốc nóng mặt hoặc xảy ra đơn lẻ. 
+ Vã mồ hôi cũng thường xảy ra vào ban đêm nên gây mất ngủ, khó chịu.
3.3. Triệu chứng thần kinh tâm lý:
- Hồi hộp, mệt mỏi, khó chịu.
- Mất ngủ, giảm cảm giác khi quan hệ tình dục, hay lo lắng, cáu gắt, trầm cảm.
- Đau nhức xương khớp, có thể xuất hiện cơn đau nhức nửa đầu (migraine).
3.4. Triệu chứng tiết niệu - sinh dục:
- Âm đạo khô teo, giao hợp đau, dễ bị nhiễm khuẩn, khám âm đạo thấy niêm mạc mỏng, khô, nhợt nhạt. 
- Các dây chằng giữ tử cung và các cơ quan vùng chậu mất tính đàn hồi và sức căng nên dễ sa sinh dục.
- Tử cung và cổ tử cung teo nhỏ. Nội mạc tử cung mỏng, không còn hiện tượng phân bào hay chế tiết, rất ít mạch máu.
- Niêm mạc đường tiết niệu cũng teo mỏng, dễ nhiễm khuẩn tiết niệu, són tiểu hay đái dắt, tiểu không tự chủ.
4. Một số bệnh lý thường gặp khi mãn kinh
4.1. Loãng xương:
Dẫn đến dễ gẫy xương cổ tay, cổ xương đùi, còng lưng, đau lưng. 
Các yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương cho phụ nữ tuổi mãn kinh là:
+ Tuổi cao, người nhỏ bé, gầy gò. 
+ Yếu tố di truyền (rất quan trọng). 
+ Dùng corticoid trong thời gian dài. 
+ Chế độ dinh dưỡng thiếu calci, vitamin D3. 
+ Rượu, thuốc lá, ít vận động, thiếu estrogens.
Để dự phòng loãng xương ở tuổi mãn kinh, cần:
+ Có chế độ dinh dưỡng bổ sung đủ calci từ khi còn trẻ, nhất là trong lúc có thai và cho con bú để đạt được mật độ xương tối đa vào khoảng tuổi 25 đến 30 tuổi.
+ Không uống rượu, hút thuốc, không uống nhiều cà phê, không sử dụng các loại corticoid thường xuyên.
+ Năng luyện tập thể dục, lao động chân tay.
+ Phụ nữ mãn kinh có nồng độ estrogen thấp cần xem xét bổ sung nội tiết.
+ Từ khoảng 50 tuổi trở lên, mật độ xương giảm nhiều. Do đó, đối với người có một trong những yếu tố nguy cơ cao, cần đo mật độ xương hàng năm. 
Điều trị loãng xương: cần điều trị kéo dài, 2 - 3 năm. 
Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập thể dục và lao động chân tay nhẹ nhàng mỗi ngày, cung cấp đầy đủ calci cho cơ thể. Với phụ nữ mãn kinh, lượng calci cần thiết mỗi ngày khoảng 1200 - 1500 mg, 
4.2. Bệnh tim mạch
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch:
- Béo phì, cholesterol trong máu cao, cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá;
- Ít vận động ; 
- Thần kinh thường xuyên căng thẳng ; 
- Có tiền sử gia đình ; 
- Uống thuốc viên tránh thai liều cao trên 10 năm ;
- Thiếu hụt estrogens do mãn kinh làm thay đổi tỷ lệ HDL (thấp) và LDL (cao) tạo điều kiện cho sự hình thành các tổn thương xơ vữa động mạch. 
4.3. Bệnh Alzheimer
- Là một quá trình thoái hóa tế bào thần kinh, làm giảm chức năng của não.
- Khoảng 40% người trên 80 tuổi mắc bệnh này.
- Sau tuổi 70, tỷ lệ mắc bệnh của phụ nữ gấp 3 lần của nam giới.
- Người mắc bệnh Alzheimer phải sống lệ thuộc vào người khác.
4.4. Một số ung thư thường gặp
- Ung thư niêm mạc tử cung :
Chảy máu sau mãn kinh là triệu chứng chính,, chẩn đoán cần nạo sinh thiết niêm mạc tử cung để làm giải phẫu bệnh lý. 
- Ung thư vú và ung thư cổ tử cung :
Cần đi khám định kỳ để phát hiện sớm các ung thư trên (xem bài ung thư cổ tử cung, ung thư vú)

Những phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh hoặc thấy có những triệu chứng trên cần nên thăm khám để loại trừ các bệnh lý hay gặp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi về già.

Hãy tới Phòng khám sản phụ khoa Phương Mai với đội ngũ Giáo sư, Bác sĩ nhiều kinh nghiệm để tư vấn và thăm khám